Thiên can
a.Thiên can phối với phương hướng ngủ hành:
Có mười thiên can còn gọi là thập can ( Giáp, Ất, Bính, Ðinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý ) được phối với âm dương ngủ hành như sau:
- Can Giáp: Ngủ hành thuộc dương Mộc hướng Ðông.
- Can Ất:: Ngủ hành thuộc Âm Mộc hướng Ðông.
- Can Bính : Ngủ hành thuộc Dương Hỏa hướng Nam.
- Can Ðinh: Ngủ hành thuộc Âm Hỏa hướng Nam.
- Can Mậu: Ngủ hành thuộc Dương Thổ Trung Tâm.
- Can Kỷ: Ngủ hành thuộc Âm Thổ Trung Tâm.
- Can Canh: ngủ hành thuộc Dương Kim hướng Tây.
- Can Tân : Ngủ hành thuộc Âm Kim hướng Tây.
- Can Nhâm: Ngủ hành thuộc dương Thủy hướng Bắc.
- Can Quý: ngủ hành thuộc Âm Thủy hướng Bắc.
b. Thiên can phối với thân thể:
- Can Giáp là đầu.
- Can Ất là vai.
- Can Bính là trán.
- Can Đinh là răng, lưởi.
- Can Mậu là mủi.
- Can Kỷ là mặt.
- Can Canh là gân.
- Can Tân là ngực.
- Can Nhâm là cổ.
- Can Quý là chân.
c.Thiên can hoá hợp:
- Can Giáp và Can Kỷ hợp hoá htổ.
- Can Ầt và Can Canh hợp hoá kim.
- Can Bính và Can Tân hợp hoá thuỷ.
- Can Đinh và Can Nhâm hợp hoá mộc.
- Can Mậu và Can Quý hợp hoá hoả.
d. Thiên can xung khắc:
- Can Giáp xung với Can Canh ( Xung vì hai can đều dương).
- Can Ất xung với Can Tân ( Xung vì hai can đều âm ).
- Can Bính xung với Can Nhâm ( Xung vì hai can đều dương).
- Can Đinh xung với Can Quý ( Xung vì hai can đều âm ).
- Can Mậu xung với Giáp ( Xung vì hai can đều dương).
- Can Kỷ xung với Can Ất ( Xung vì hai can đều âm ).